HOÀN THUẾ
Hoàn thuế là một hành vi pháp lý của Nhà nước, theo đó Nhà nước (thông qua các cơ quan quản lý thuế) ra quyết định trả lại cho người được hoàn thuế số tiền thuế mà họ đã nộp thừa hoặc số tiền thuế mà Nhà nước đã thu.
Thực tế, các loại thuế thường hoàn thuế gồm thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Căn cứ: Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
“a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”.
Theo đó, các cá nhân có số thuế đã nộp cao hơn so với số thuế tính theo mức thu nhập trung bình của cả năm sẽ được hoàn thuế, thường xảy ra đối với trường hợp cá nhân có thu nhập cùng lúc 2 nơi hoặc thực hiện hợp đồng dịch v, đã khấu trừ 10% tại nguồn…
Còn về hoàn thuế GTGT thì sao nhỉ?
Các trường hợp được hoàn thuế GTGT
Các trường hợp được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 18, Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 130/2016/TT-BTC).
Trên thực tế, các doanh nghiệp thường được hoàn thuế Giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư và hoàn thuế với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu.
Chúng ta cùng đi sâu tìm hiểu về hai trường hợp trên nhé!!!
Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
(a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư
Điều kiện:
Dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
(b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới
Điều kiện:
Dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
Đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Nếu sau khi bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Lưu ý: Các trường hợp (a) và (b) loại trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định và trường hợp hướng đặc biệt dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều 18, Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 130/2016/TT-BTC).
Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. Nếu trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau:
Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;
Đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài;
Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài;
Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về việc phân loại hồ sơ hoàn thuế bao gồm hai loại là hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.
Lưu ý: Trường hợp Kiểm trước – hoàn sau sẽ áp dụng đối với Doanh nghiệp hoàn thuế lần đầu hoặc hoàn thuế lần 2 trở đi nhưng hồ sơ hoàn lần đầu phát hiện có nhiều khuyết điểm.
Thời gian hoàn thuế GTGT
Hoàn trước – kiểm sau: thời gian hoàn là 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ.
Kiểm trước – hoàn sau: thời gian hoàn là 60 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ.